We use cookies and other technologies on this website to enhance your user experience.
By clicking any link on this page you are giving your consent to our Privacy Policy and Cookies Policy.

เสียงไก่ต่อ ไก่ป่าขัน Ảnh chụp màn hình

Giới thiệu về เสียงไก่ต่อ ไก่ป่าขัน

Ứng dụng nghe tiếng gà gáy, tiếng gà rừng gáy để nghe thư giãn. Hoặc sử dụng vào mục đích khác tùy thích.

Ứng dụng này mô phỏng tiếng gà rừng gáy (gà trống, gà rừng) để nghe thư giãn. Hoặc sử dụng vào mục đích khác tùy thích.

Chăn nuôi gà là quá trình lấy những con gà hoang dã lai đã được huấn luyện và nhân giống chúng. Hoặc dụ gà rừng vào bẫy. Còn được gọi là kruen, kruen, và snare, v.v.

Gà rừng hay gà rừng (tiếng Anh: Red Junglefowl; Tên khoa học: Gallus gallus) thuộc họ gà lôi và chim cút. (Phasianidae) được xếp vào loại chim có kích thước nhỏ đến trung bình, kích thước cơ thể 46-73 cm, phân bố ở vùng xích đạo, phân bố từ Ấn Độ đến Việt Nam. và miền nam Trung Quốc cho đến khi đến được nhiều hòn đảo khác nhau ở Indonesia Nó được xếp vào giống gà truyền thống và là tổ tiên của giống gà nhà được nuôi làm vật nuôi kinh tế ngày nay. Có thể chia thành 6 loại phụ.

Gallus gallus gallus - được tìm thấy ở Indonesia.

Gallus gallus Bankiva - được tìm thấy ở Java.

Gallus gallus jabouillei -tìm thấy ở Việt Nam

Gallus gallus murghi -tìm thấy ở Ấn Độ

Gallus gallus spadiceus - được tìm thấy ở Miến Điện.

Gallus gallus Domesticus -Gà nhà

Sống ở rừng tre nứa, rừng thường xanh khô, rừng ranh giới giữa rừng thường xanh khô và rừng khộp rụng lá. Chúng kiếm ăn theo nhóm nhỏ trên nền rừng. Con đực không thích khóc như con cái. Trong một đàn có vài nữ vệ sĩ. Con đực thường gáy theo chu kỳ, đặc biệt là vào lúc bình minh và hoàng hôn. Dành cả ngày trên mặt đất. Nó không thể bay xa và không cao lắm.

Gà rừng sinh sản vào mùa hè. Làm tổ trên mặt đất trong các lùm cỏ và tre. Đẻ 6 - 12 trứng. Thời gian ấp là 21 ngày. Gà con mới sinh có lông màu vàng xen kẽ các sọc đen khắp cơ thể. Khi lông khô, nó có thể ngay lập tức theo mẹ đi tìm thức ăn. Nhìn chung, gà rừng đực sẽ bắt đầu sinh sản khi được 2 tuổi, nhưng gà mái có thể sinh sản từ 1 tuổi, với thời kỳ sinh sản bắt đầu vào tháng 11. cho đến tháng năm Trong thời kỳ này, gà rừng đực sẽ có bộ lông rất sặc sỡ.

Ở Thái Lan, có 2 phân loài gà rừng được tìm thấy:

1. Gà rừng tai trắng (Gallus gallus gallus) phân bố ở miền Đông Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia.

2. Gà rừng tai đỏ (Gallus gallus spadiceus) phân bố ở Miến Điện, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, Thái Lan ngoại trừ khu vực phía Đông, một phần Lào, Malaysia và phía bắc Sumatra.

Hai phân loài này khác nhau ở chỗ gà rừng tai trắng có lông cổ dài. Còn phần thịt quanh dái tai to và có đốm trắng. Đối với gà rừng tai đỏ, lông cổ có chiều dài trung bình. Theo bằng chứng phân tử sinh học, phần thịt xung quanh dái tai nhỏ và thường có màu đỏ. Sau đó người ta phát hiện ra rằng gà rừng tai trắng là tổ tiên của tất cả các loài gà nhà.

Hiện nay, gà rừng được xếp vào loại động vật hoang dã được bảo vệ. Theo Đạo luật Bảo tồn và Bảo vệ Động vật Hoang dã, B.E.

Có gì mới trong phiên bản mới nhất 4.9.0

Last updated on Sep 13, 2024

- Standalone application
- Add Day-Night Mode
- Play sound One touch
- Top sheet Menu
- New UX and Bug fixes
- Added a new function: set as ringtone.
- Add favorites function
- New API

Đang tải bản dịch ...

Thông tin thêm Ứng dụng

Phiên bản mới nhất

Yêu cầu cập nhật เสียงไก่ต่อ ไก่ป่าขัน 4.9.0

Được tải lên bởi

Mëd Ãnís

Yêu cầu Android

Android 7.0+

Available on

Tải เสียงไก่ต่อ ไก่ป่าขัน trên Google Play

Hiển thị nhiều hơn
Đăng ký APKPure
Hãy là người đầu tiên có quyền truy cập vào bản phát hành, tin tức và hướng dẫn sớm của các trò chơi và ứng dụng Android tốt nhất.
Không, cám ơn
Đăng ký
Đăng ký thành công!
Bây giờ bạn đã đăng ký APKPure.
Đăng ký APKPure
Hãy là người đầu tiên có quyền truy cập vào bản phát hành, tin tức và hướng dẫn sớm của các trò chơi và ứng dụng Android tốt nhất.
Không, cám ơn
Đăng ký
Thành công!
Bây giờ bạn đã đăng ký nhận bản tin của chúng tôi.